Biến số người dùng trong ngôn ngữ lập trình robot Nachi là người dùng có thể đặt tạo ra các biến số riêng cho mình dựa vào các kiểu dữ liệu đã có sẵn.
Có 3 loại biến số người dùng trong ngôn ngữ lập trình robot Nachi:
1, Biến số chung:
- Biến số chung được truy cập vào từ tất cả các UNIT.
- Biến số chung được định nghĩa trong phần “GLOBAL” Public.inc
2, Biến UNIT
- Biến UNIT có thể được đọc từ tất cả các UNITs. Nhưng dữ liệu chỉ được lưu (ghi) từ chính mỗi UNIT.
- Biến số chung có thể được định nghĩa trong phần “UNIT*” của Public.inc. (“*” is the UNIT number).
3, Biến cục bộ
- Các biến cục bộ là các biến được định nghĩa trong một chương trình lập trình (bao gồm thủ tục người dùng) và không thể truy cập từ các lập trình hay UNIT khác.
Khai báo biến người dùng trong lập trình robot Nachi:
Định dạng | DIM VariableName ([Array]) AS VariableType |
Tên biến số | – Có tới 12 ký tự được sử dụng cho tên của biến số. – Kí tự đầu tiên bắt buộc là chữ cái. – Cần phân biệt được các chữ cái viết hoa và viết thường. – Tên dự phòng của hệ thống hoặc tên tương tự với các biến khác không được phép sử dụng. |
Mảng | – Có tới ba chiều có thể áp dụng. – Phần tử của mảng sẽ bắt đầu từ “1”. – Số phần tử có thể lên tới 256. |
Các kiểu biến số | – INTEGER: Gía trị số nguyên. – STRING: Chuỗi ký tự. – POSITION: Giá trị định vị . – ANGLE: Giá trị liên kết. – ENCODER: Giá trị mã hóa. |
Ví dụ loại ký tự dạng số và chữ cái :
ABCDEFGHIJKLMNOPQRSTUVWXYZ
abcdefghijklmnopqrstuvwxyz 01234567890
>>> Xem thêm phần mềm fd on desk, lệnh cơ lập trình robot nachi